Quan trọng: Tính năng này không sẵn dùng trong Office trên PC chạy Windows RT. Inquire chỉ sẵn có ở định Office Professional Plus và Ứng dụng Microsoft 365 dành cho doanh nghiệp lớn bản mới. Bạn muốn biết mình đang dùng phiên bản Office nào?
Sơ đồ quan hệ ô hiện sơ đồ chi tiết, tương tác gồm tất cả các nối kết từ ô đang được chọn đến các ô khác trong cùng một trang tính, các trang tính khác hoặc thậm chí các sổ làm việc khác. Bạn có thể xác định có bao nhiêu cấp độ mối quan hệ ô cần hiện trong sơ đồ và có hiển thị ô có nối kết tham chiếu đến ô, nối kết phụ thuộc từ ô hay cả hai.
Để dùng công cụ Quan hệ Ô, trước tiên bạn cần cài Microsoft Office 2013 Professional Plus trên máy tính của mình, sau đó bạn cần bật bổ trợ Inquire. Tìm hiểu cách cài đặt bổ trợ Inquire.
Tạo sơ đồ quan hệ
-
Chọn một ô và bấm Inquire >Quan hệ Ô.
-
Nếu Excel nhắc bạn lưu tệp để bao gồm những thay đổi mới nhất của mình, bạn có thể:
-
Bấm Cóvà phân tích sẽ bao gồm các thay đổi bạn chưa lưu.
-
Bấm Khôngvà phân tích sẽ sử dụng phiên bản tệp được lưu gần đây nhất.
-
Bấm Hủy bỏ nếu bạn không muốn chạy phân tích hoặc bạn chưa chọn ô bạn muốn phân tích.
-
Hộp Tùy chọn Sơ đồ Quan hệ Ô sẽ xuất hiện.
-
Trong hộp thoại, bạn có thể đặt các tùy chọn sau:
-
Chỉ bao gồm trang tính hiện tại, các trang tính khác hay các sổ làm việc khác trong phân tích.
-
Kiểm tra tiền lệ (các ô khác mà ô phụ thuộc vào), phụ thuộc (ô phụ thuộc vào ô đó) hay cả hai.
Trong sơ đồ quan hệ ô cho D5 này, có các ô trong hai trang tính (Sheet2 và Sheet3) mà D5 phụ thuộc, ngoài ra cũng tùy thuộc vào ô D4. D5 là một tiền lệ của ô F4.
-
Số lượng mức quan hệ ô bạn muốn phân tích.
Ví dụ, nếu ô A6 trên Sheet1 phụ thuộc vào C12, mà điều này sẽ phụ thuộc vào Sheet2! B6, đó là quan hệ ô hai cấp.
-
Làm việc với và hiểu sơ đồ
Địa chỉ ô được phân tích luôn được in đậm trong sơ đồ. Ở đây, chúng tôi đã phân tích ô D5.
-
Các mũi tên trong sơ đồ trỏ đến ô phụ thuộc trong một mối quan hệ (hướng mà dữ liệu di chuyển). Trong sơ đồ được hiển thị ở trên, ô D5 phụ thuộc vào D4, Sheet2! A1 và Sheet3! A1. Ô F4 phụ thuộc vào D5.
-
Khi bạn chạy báo cáo, các nút (ô) trong sơ đồ được sắp xếp theo mẫu hình giống như web. Bạn có thể kéo bất kỳ ô nào xung quanh để sắp xếp các ô theo cách bạn muốn.
-
Di chuyển chuột qua một ô trong sơ đồ để xem thông tin chi tiết – công thức, giá trị của ô, đường dẫn tệp hoàn chỉnh và tên trang tính.
-
Dấu trừ (-) trong hộp màu vàng bên cạnh ô có thể có nghĩa là ô chỉ tới một phạm vi ô đã được bung rộng trong sơ đồ. Bấm vào dấu trừ sẽ thu gọn dải ô thành một nút duy nhất thể hiện dải ô đó.
-
Việc bấm đúp vào ô trong sơ đồ sẽ kích hoạt ô trong trang tính và đóng sơ đồ.
-
Bấm vào hộp Thu phóng để tăng hoặc giảm kích cỡ của các thành phần sơ đồ. Bấm vào nút Nút Bố trí sẽ khôi phục dạng xem thành 100%, rồi bấm lại vào giữa sơ đồ.
-
Bấm nút Hiện Cửa sổ Tổng quan để mở một cửa sổ mới thể hiện toàn bộ cấu trúc của sơ đồ. Điều này hữu ích cho sơ đồ có nhiều mối quan hệ từ ô được phân tích đến các ô khác và quá lớn để phù hợp với sơ đồ.
-
Bạn có thể phóng to một vùng của sơ đồ bằng cách bấm và kéo để vẽ một hộp trong cửa sổ tổng quan, điều này khiến cửa sổ chính hiển thị các nút có trong hộp. Sau đó bạn có thể kéo hộp xung quanh để di chuyển tiêu điểm đến các khu vực khác nhau của sơ đồ.
-
Bấm nút Làm mới để bắt đầu phân tích lại.
-
Bấm các nút In và Xem trước khi In để xem trước và in kết quả phân tích.
-
Bấm vào nút Nút Bố trí để khôi phục dạng xem thành 100%, rồi bấm vào đó lần nữa để đặt giữa sơ đồ.
-
Bấm nút Dừng Xử lý để dừng quá trình phân tích (ví dụ, nếu bạn chọn ô sai).